Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất luôn là vấn đề được người dân quan tâm, bởi đây là căn cứ pháp lý quan trọng để xác lập, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp đối với bất động sản. Từ ngày 1/7/2025, các quy định liên quan đến đất đai có nhiều điểm thay đổi theo hướng hoàn thiện, minh bạch và chặt chẽ hơn, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý cũng như tạo thuận lợi cho người sử dụng đất trong quá trình thực hiện thủ tục hành chính.
Trong bài viết dưới đây LuậtOnline sẽ cung cấp thông tin khái quát và hướng dẫn chi tiết về thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất áp dụng từ thời điểm nêu trên, giúp bạn chủ động chuẩn bị hồ sơ và nắm bắt quy trình một cách chính xác, hiệu quả.

Mục lục bài viết
ToggleGiấy chứng nhận quyền sử dụng đất là gì?
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Tài sản gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất theo quy định của pháp luật.
Giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của các luật có liên quan được thực hiện theo quy định của Luật Đất đai năm 2024 có giá trị pháp lý tương đương như Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất tại Luật Đất đai năm 2024.
→ Căn cứ pháp lý: khoản 21 Luật Đất đai năm 2024.
Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ 1/7/2025
Theo quy định tại khoản 1 Điều 136 Luật Đất đai năm 2025 và điểm h khoản 1 Điều 5 Nghị định 151/2025/NĐ-CP, thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ 1/7/2025 được quy định như sau:
UBND cấp tỉnh
UBND cấp tỉnh thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với các đối tượng sau:
(i) Tổ chức trong nước gồm:
– Cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, đơn vị vũ trang nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức khác theo quy định của pháp luật.
– Tổ chức kinh tế
(ii) Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc
(iii) Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ.
(iv) Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài.
(v) Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
Chủ tịch UBND cấp xã
Chủ tịch UBND cấp xã thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với các đối tượng sau:
– Cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam
– Cộng đồng dân cư
Các giấy tờ cần chuẩn bị khi thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ 1/7/2025
Căn cứ theo quy định tại phần I của Phần B Nghị định 151/2025/NĐ-CP, các giấy tờ cần chuẩn bị khi thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ 1/7/2025 được quy định như sau:
Đối với người đang sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư
Đối với người đang sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thì hồ sơ gồm:
– Đơn đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 15 ban hành kèm theo Nghị định 151/2025/NĐ-CP.
– Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 137, khoản 1, khoản 5 Điều 148, khoản 1, khoản 5 Điều 149 Luật Đất đai năm 2024, sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (nếu có). Trường hợp thửa đất gốc có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 137 Luật Đất đai năm 2024 mà có phần diện tích đất tăng thêm đã được cấp Giấy chứng nhận thì nộp giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất và Giấy chứng nhận đã cấp cho phần diện tích tăng thêm.
– Giấy tờ về việc nhận thừa kế quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về dân sự đối với trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định pháp luật về đất đai.
– Giấy tờ về việc nhận thừa kế quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về dân sự và giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất đối với trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 45 Luật Đất đai năm 2024.
– Giấy tờ về giao đất không đúng thẩm quyền hoặc giấy tờ về việc mua, nhận thanh lý, hóa giá, phân phối nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất theo quy định tại Điều 140 Luật Đất đai năm 2024 (nếu có).
– Giấy tờ liên quan đến xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai đối với trường hợp có vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
– Hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền đối với thửa đất liền kề kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế đối với trường hợp có đăng ký quyền đối với thửa đất liền kề.
– Văn bản xác định các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình đang sử dụng đất đối với trường hợp hộ gia đình đang sử dụng đất.
– Mảnh trích đo bản đồ địa chính thửa đất (nếu có).
– Hồ sơ thiết kế xây dựng công trình đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định hoặc đã có văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng đối với trường hợp chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trên đất nông nghiệp mà chủ sở hữu công trình không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 149 Luật Đất đai năm 2024 hoặc công trình được miễn giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng.
– Trường hợp quy định tại điểm a khoản 6 Điều 25 Nghị định số 101/2024/NĐ-CP thì nộp Quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai; chứng từ nộp phạt của người sử dụng đất.
– Chứng từ đã thực hiện nghĩa vụ tài chính, giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có).
– Trường hợp nhận chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng mà chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền theo quy định của pháp luật thì nộp giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất có chữ ký của bên chuyển quyền và bên nhận chuyển quyền.
– Trường hợp hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với nhà ở, công trình xây dựng thuộc trường hợp phải xin phép xây dựng quy định tại khoản 3 Điều 148, khoản 3 Điều 149 Luật Đất đai năm 2024 thì nộp giấy xác nhận của cơ quan có chức năng quản lý về xây dựng cấp huyện trước ngày 1/7/2025 về đủ điều kiện tồn tại nhà ở, công trình xây dựng đó theo quy định của pháp luật về xây dựng (nếu có).
Đối với người đang sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài (sau đây gọi chung là tổ chức), người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài nhận thừa kế quyền sử dụng đất
Đối với người đang sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài (sau đây gọi chung là tổ chức), người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài nhận thừa kế quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm h khoản 1 Điều 28 Luật Đất đai năm 2024 thì hồ sơ nộp gồm:
– Đơn đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 15 ban hành kèm theo Nghị định 151/2025/NĐ-CP.
– Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 137, khoản 4, khoản 5 Điều 148, khoản 4, khoản 5 Điều 149 Luật Đất đai năm 2024 (nếu có).
– Giấy tờ về việc nhận thừa kế quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về dân sự đối với người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài.
– Sơ đồ hoặc bản trích lục bản đồ địa chính hoặc mảnh trích đo bản đồ địa chính thửa đất (nếu có); mảnh trích đo bản đồ địa chính thửa đất (nếu có) đối với người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài.
– Báo cáo kết quả rà soát hiện trạng sử dụng đất theo Mẫu số 15đ ban hành kèm theo Nghị định này đối với trường hợp tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc đang sử dụng đất.
– Quyết định vị trí đóng quân hoặc văn bản giao cơ sở nhà đất hoặc địa điểm công trình quốc phòng, an ninh được cấp có thẩm quyền phê duyệt cho đơn vị quân đội, đơn vị công an, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Quân đội nhân dân, Công an nhân dân; doanh nghiệp nhà nước do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an được giao quản lý, sử dụng đất, công trình gắn liền với đất.
– Hồ sơ thiết kế xây dựng công trình đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định hoặc đã có văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng đối với trường hợp chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trên đất nông nghiệp mà chủ sở hữu công trình không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 149 Luật Đất đai năm 2024 hoặc công trình được miễn giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng.
– Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính, giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có).
Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ 1/7/2025
Theo quy định tại phần II của Phần C Nghị định 151/2025/NĐ-CP thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ 1/7/2025 được thực hiện như sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Người yêu cầu cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định tại mục (3) nêu trên.
Bước 2: Nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Sau khi đã chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, người yêu cầu tiến hành nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Bộ phận Một cửa; Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai theo 01 trong 03 phương thức sau:
– Nộp trực tiếp
– Nộp thông qua dịch vụ bưu chính
– Nộp tại địa điểm theo thỏa thuận giữa người yêu cầu đăng ký và Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai
– Nộp trên Cổng dịch vụ công Quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công cấp tỉnh
Bước 3: Tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Cơ quan tiếp nhận hồ sơ thực hiện:
– Kiểm tra tính đầy đủ của thành phần hồ sơ và cấp Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả và chuyển hồ sơ đến UBND cấp xã nơi có đất.
– Trường hợp chưa đầy đủ thành phần hồ sơ thì trả hồ sơ kèm Phiếu yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ để người yêu cầu đăng ký hoàn thiện, bổ sung theo quy định.
– Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả và Phiếu yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ thực hiện theo mẫu quy định tại Nghị định của Chính phủ quy định về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính.
Bước 4: Kiểm tra, thẩm định, xử lý hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
UBND cấp xã sẽ thực hiện một số các công việc theo quy định nhằm kiểm tra việc đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai,
Bước 5: Niêm yết công khai
Sau khi xác minh, UBND cấp xã tiến hành niêm yết công khai các nội dung xác nhận theo Mẫu số 17 ban hành kèm theo Nghị định 151/2025/NĐ-CP tại trụ sở UBND cấp xã, khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong thời gian 15 ngày, đồng thời thực hiện xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung đã công khai (nếu có).
Bước 6: Thông báo nghĩa vụ tài chính
Trường hợp đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì gửi Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai theo Mẫu số 19 ban hành kèm theo Nghị định 151/2025/NĐ-CP đến cơ quan thuế để cơ quan thuế xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Bước 7: Hoàn thành nghĩa vụ tài chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Sau khi người yêu cầu hoàn tất nghĩa vụ tài chính, cơ quan đăng ký đất đai có trách nhiệm in, ký xác nhận và trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người dân trong thời hạn luật định. Việc thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu là không quá 17 ngày làm việc; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất lần đầu là không quá 03 ngày làm việc.
Trên đây là toàn bộ nội dung về Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ 1/7/2025. Hy vọng những thông tin này sẽ giúp bạn nắm rõ hơn về các bước thực hiện, điều kiện, hồ sơ cũng như cơ quan có thẩm quyền giải quyết, từ đó chủ động chuẩn bị và tránh những sai sót không cần thiết trong quá trình làm thủ tục.










